-->

Thứ Tư, 11 tháng 9, 2013

Lục nhâm đại độn (bài 8)




-LỤC NHÂM ĐẠI ĐỘN


PHANTRAN trả lời chung đến các bạn:



(1)- Sau loạt bài tử vi, bấm độn mà Phantran đã post lên các entries, có rất nhiều bạn hỏi lại về địa bàn, thiên bàn, cung khởi Trung độn. Phan Trần xin trả lời chung : 
* Vì chưa thể an địa bàn vào bàn tay trái (do dễ lẫn), các bạn hãy kẻ lên giấy 4 cột , 4 dòng, cách an các cung địa bàn như sau:

- Ô dưới cùng cột thứ ba tính từ bên trái sang là cung Tí địa bàn (tương đương với khớp động cuối ngón áp út đeo nhẫn của bàn tay trái để ngữa).
- Ô cuối cùng cột thứ hai (tương đương khớp động cuối ngón giữa) là cung Sửu địa bàn.
- Ô cuối cùng cột thứ nhất - tính từ bên trái- tương đương khớp động cuối ngón trỏ - là cung dần địa bàn.
- Cứ thế ta đặt tên các chi : Mão, Thìn, Tỵ….vào các cung địa bàn đi theo vòng quanh các ô bên ngoài (theo chiều kim đồng hồ - còn gọi là thuận hành) đến ô cuối cùng của cột 4 (tính từ bên trái sang – tương đương khớp động của ngón út bàn tay trái ) là cung Hợi địa bàn.
* Như vậy khi đã quen thuộc, một “ông thầy, bà cô” nào đó… (hihihi…?) nhìn vào các đầu ngón tay của bàn tay trái của mình sẽ thấy đầu ngón trỏ là cung Tỵ, đầu ngón giữa là cung Ngọ, đầu ngón áp út là cung Mùi địa bàn, đầu ngón út là cung Thân địa bàn.... Hihihi…. Nhìn vào bàn tay có ngón dài thon như cán bút thì đẹp quá, riêng ngón út sao mà lùn tịt…. coi chừng làm rớt mất một cung !…. Hihihi…. Chờ sang năm có dịp nào đó, Phantran soạn lại quyển “Ma Y Thần Tướng” (chương “văn” bàn tay và “văn” bàn chân nữa trời ạ!) của Ma Y và “Les mystères de la main (Chiromancie) ”của nhiều soạn giả, để chỉ cho các bạn coi các gò đống và đường chỉ có chữ AIA… hihihi….
(2)- Phần thiên bàn, ngũ hành, can chi, âm dương …thì các bạn tự tính lấy.
(3)- Phantran vẽ trên web không được khéo, nhìn bức ảnh rất tệ, nên xin lỗi các bạn mình phải dùng văn viết, xin các bạn “tưởng tượng ” dùm cho, hơn nữa đây là thế giới “ảo” mà !
(4)- Phantran thành thật xin lỗi tất cả các bạn đã điện thoại, message…. Và cả đến nhà của Phantran hỏi xem các đề tài… xin thưa là Phantran không có làm thầy xem tuổi xem tướng gì cả…. chẳng qua là nay Phantran “già” rồi làm thơ giống sớ táo, làm văn giống rao bán hàng rong, làm phú thì giống bài kệ tụng... giờ đây thì làm thi văn hết nổi rồi … nay để góp vui “chương trình” chỉ giới thiệu sơ lược các đề tài này và giả bộ làm “thầy bói” chủ yếu chọc cười mà thôi, thực sự Phantran nào dám cả gan phô bày to tát vì còn có một số cao nhân kỳ sĩ, hậu duệ của các bậc ẩn Nho tiền bối tiên hiền đang rình rập, rủi ro bị họ điều tra vặn hỏi thì Phan Trần …. ú ớ …. là quê xệ với các bạn…. Hihihi….

(5) – Nhân dịp năm mới 2008, Phantran xin chúc tất cả các bạn blog được an khang, thịnh vượng, xin chúc các bé ăn nhiều chóng lớn và quan trọng nhất là “ Năm sau phải cao hơn năm trước”…. hihihi….
*******************************************

TÓM LƯỢC Ý NGHĨA CÁC SAO TRONG LỤC NHÂM


I- Chòm Thiên cương (cùng hành và an theo địa bàn):
1) Thiên cương: các việc chết chóc, ruộng nương, đình miếu.
2) Thái ất: bạn, gái, đạo sĩ, tạng phủ cơ thể.
3) Thắng quang: giấy tờ, đơn, việc quan chức.
4) Tiểu cát: âm nhạc, ăn nhậu, hôn nhân, tế tự.
5) Truyền tông: tật bệnh, hư hao.
6) Tổng khôi: tiền bạc, tôi tớ, thư tín.
7) Hà khôi: lừa gạt, tôi tớ bỏ trốn, ấn chỉ việc quan chức.
8) Đăng minh: riêng tư, dơ bẩn.
9) Thuần hậu: đàn bà con gái, ám muội.
10) Đại cát: điền trạch, vườn cây, đấu tranh, tiền bạc, yến tiệc.
11) Công tào: đồ gổ, công văn, hôn nhân, của cải, quan chức.
12) Thái xung: thuyền xe, trạm nghỉ, vườn cây.
II-Nguyệt tặc: phòng mất của, bị mai phục.
III-Triệt: giống tử vi, biến xấu thành tốt và ngược lại.
IV-Tuần: giống tử vi, biến tốt thành xấu và ngược lại.
V- Chòm Thái tuế:
1) Thái tuế: giống tử vi, xem đau bệnh, tai nạn, thị phi….
2) Thiếu dương: thông minh, lạnh lùng, ôn hoà, từ thiện.
3) Tang môn:tang tóc, tang thương.
4) Thiếu âm: giống Thiếu dương
5) Quan phù: thị phi, lý sự.
6) Tử phù: hung tinh, buồn bực, giảo quyệt.
7) Tuế phá: phá hoại, ương ngạnh.
8) Long đức: đức độ
9) Bạch hổ: máu huyết, hung dữ, mạnh bạo, rình rập.
10) Long đức: từ thiện, hiền lương.
11) Điếu khách: Khoe khoang, phóng đảng.
12) Trực phù: cản trở, ảm đạm, giống tử phù.
VI-Niên mệnh: bổn mạng (giống mệnh viên ở tử vi).
VII-Niên hành: sự việc tuần tự xãy ra trong năm.
VIII- Chòm Kiến: (chi)
1) Kiến : gặp gở
2) Vượng: gia tăng sức mạnh, đầy, thịnh vượng.
3) Thai: thai nhi, việc còn chờ kết quả, cưu mang.
4) Một: mai một, tàn lụi, mất mát.
5) Tù: kiềm chế, bị áp bức, lao lung.
6) Tử: chết chóc, tai nạn lớn không thoát.
7) Hưu: đồ bỏ (còn xài tạm), hao tốn, sửa chửa lớn.
8) Phế: đồ bỏ (vụt luôn), thanh lý huỷ, tật lớn.
9) Cô: cô lập, ít, đặc, cô đơn.
10) Hùng: mạnh bạo, hùng dũng,bốc đồng.
11) Phúc: may mắn, hạnh phúc, trời ban phúc.
12) Lợi: tiền vào, thi đậu, thắng cuộc, thắng thế.
IX-Chòm Quý nhân: (Đắc địa : tốt, hãm địa: xấu)
1) Quý nhân: (thổ) giúp đỡ, thuận thảo, may mắn.
2) Đằng xà: (hoả) hung dữ, quái dị, kinh khủng.
3) Châu tước: (hoả) tin tức, kiện cáo, tiền của, văn chương, ấn tín.
4) Lục hợp: (mộc) hạp ý, hôn nhân, tin tức, giao dịch.
5) Câu trận: (thổ)chửi rủa, hài lòng, đấu trí, thảo luận.
6) Thanh long: (mộc) hỉ tín, tiền của, sinh đẻ.
7) Thiên không: (thổ) tác hại, giả dối, tai hoạ.
8) Bạch hổ: (kim) – [gặp ở vòng Thái tuế].
9) Thái thường: (thổ) tiệc tùng, , ăn uống, áo mão, văn chương.
10) Huyền vũ: (thuỷ) cướp bóc, đạo tặc, bỏ trốn, mất, đen tối.
11) Thái âm: (kim) vô tư, ngay thẳng, sáng sủa.
12) Thiên hậu: (thuỷ) cao quý, trung chính.
X- Du đô và lổ đô: “ta” và “địch”, “chủ thể” và “khách thể”.
XI- Thiên tài: tiền bạc của cải cụ thể, ta làm nên.
XII-Thiên lộc: may mắn, trời cho sẵn.
XIII-Trường sinh: thọ, sống lâu.
XIV- Thiên mã: rày đây mai đó.
XV- Thiên hình: đáo tụng đình, bệnh lâu, hình phạt, hoạ, xuất hành quan trọng.
XVI-Nhật quỷ: ma hành quỷ ám, mê muội, điên loạn, bệnh hoạn…

XVII-Địa sát: gia trạch xấu, nuôi trồng thất bại, cháy nhà, bán nhà…

**************
Sau khi đã an đầy đủ các sao vào các cung, chú ý các cung đã tìm được 3 truyền, gán ý nghĩa các sao vào 3 truyền nầy để tìm ra giải đáp: sơ truyền là đầu câu chuyện (nhập đề), trung truyền là hành xử vấn đề (thân bài), mạt truyền là hiệu quả của công việc (kết luận).
Bạn đã học hết năm thứ tư rồi đấy, giờ chỉ còn viết luận văn, thực tập và ra trường… Thí dụ như bài luận văn của cụ Ân Quang và Thông Huyền ra đề tài như sau : “ Tìm đáp án cho một người cầu tài vào sáng ngày mậu thân- giờ tỵ- tháng 10 (mão tướng) – Không nói đến năm gì cả - Hãy cho biết người nầy có đạt được sở nguyện hay không? ” . /.


*******************************************************

LỤC NHÂM ĐẠI ĐỘN 

Bài giải mẫu:
*Tứ khoá :
Mão.â………... Sửu. ………..... Ngọ. â …..…. Thìn. â
Mậu……………. Mão. á.. …….. Thân. …….…. Ngọ.
(khắc) K1……….(tặc) K2……….(khắc)K3… …(khắc)K4
* Thiên bàn đã an sao:
Mão - CAN.

Tước

Một
(Mậu)

Thìn

Hạp
Thai

Tỵ

Trận
Vượng
Lộc
Ngọ -CHI.
Long
Kiến
(Thân)

Dần


Lổ
Trường sinh
Ngày Mậu thân
Giờ Tỵ
Mão tướng (tháng 10)

Mùi

Th.Khg
Lợi
Sửu (Tuần)
Quý nhân
Tử
: huynh đệ
Sơ: Sửu – Huynh
Trung: Hợi – Tài
Mạt : Dậu - Tử

Thân

Hổ
Phúc
Du
(Tuần)
Hậu
Hưu
Hợi:(Triệt).
Âm
Phế
Trung: thê tài
Tuất (Triệt)

Dậu

Thường
Hùng
Mạt: tử tôn
Đem thiên can ngày xem là Mậu (ngã), so với tam truyền tìm lục thần:
- Sơ truyền: Mậu thổ, Sửu thổ : tỷ hoà vi huynh.
- Trung truyền: Mậu thổ, Hợi thuỷ : ngã khắc vi tài.
- Mạt truyền: Mậu thổ, Dậu kim : ngã khắc vi tử.
* An sao vào chòm : Quý nhân , an chi, Du đô, Lổ đô, Thiên tài, Trường sinh, Thiên mã, Tuần, Triệt.
* Vòng Thái tuế không dùng, Niên hành, Niên mệnh không dùng, Thiên hình, Địa sát, Nhật quỷ, Nguyệt tặc cũng thế. Tuy nhiên đang lúc bình thường mà gặp quẻ xấu cũng nên an vào để liệu phòng.
* Xem trong một tháng thì tên tháng là gì ( nguyệt kiến), nhìn vào cung địa bàn làm trọng. Như tháng 10 là Hợi (nguyệt kiến), lưu nguyệt ở cung Hợi địa bàn thì nhìn vào cung nầy thấy có sao Thái thường là điều mừng, dù có rắc rối gì rồi cũng qua đi, gặp việc tốt thì bốc lên mạnh vì lưu nguyệt có sao Hùng.
- Được Thanh long là hỉ sự, lợi về tử tức sinh con cái v.v… gặp Quý nhân là có bạn bè giúp sức, bề trên nâng đỡ, gặp Lục hạp thì mọi việc trôi chảy, đạt kết quả dễ dàng. Các cung can, chi , Du, Lổ, tam truyền (3 cung) cũng thế. Vậy ta xem quẻ này ý nghĩa nằm trong 7 cung (vì mạt và lưu nguyệt đồng cung). Trong quẻ, can (mậu) có “Châu tước” , “Một”. Châu tước là chim sẻ đỏ, chủ văn thư, tin tức, địa vị, khẩu thiệt …(tuỳ theo trường hợp tốt, xấu), Sao “Một” là chôn, chìm, mất….(mai một). Xét an chi có Thanh long chủ về tiền tài, hỷ sự. Phối hợp như thế thấy “Châu tước” không thành khẩu thiệt được, coi người ngoài có Thanh long vui vẻ, ứng vào người ngoài đem tin vui đến cho mình. Riêng những tin tức mà chính mình mong đợi chưa thấy tăm hơi gì vì Châu tước ngộ Một.
+Can, Du là mình (ngã). Chi và Lổ là người ngoài (nếu xem ban ngày).
+Chi, Lổ là mình (ngã). Can, Du là người ngoài (nếu xem ban đêm).
- Xét Du, mình là Du. Lổ thì phần nhiều xét đến các sao an chi của ngày (theo vòng kiến). Các sao vòng Quý nhân có ảnh hưởng đại cương tổng quát đến Du và Lổ. Vì Du và Lổ an theo thiên bàn , vòng Quý nhân cũng tính theo thiên bàn nên xem quẻ ban ngày (Mậu) thì tính quẻ nào Du cũng gặp Lổ, Lổ cũng gặp Đằng xà….
* Truyền đầu (sơ): thượng tuần tháng 10 ( Quý nhân, Tử, Tuần) : người anh em (ruột, bạn bè…) suýt gặp tai nạn nhưng thoát nguy nan, đem tiền về bình an (trong 10 ngày).
* Truyền giữa (trung): mười ngay giữa tháng 10, người “bạn quý” nầy bận công việc vợ con, tiền của chẳng tiện đem đến nên phải nhắn tin chờ ít hôm, trong khi mình nghĩ quấy (Đằng xà, quái dị…)

* Truyền cuối (mạt): hạ tuần tháng 10 ( mười ngày cuối tháng) ông ta sai đệ tử (con, cháu, học trò….) đem tiền đến cho mình (Thái thường) và số tiền không phải nhỏ (Hùng)….

Lục nhâm đại độn (bài 7)




-LỤC NHÂM ĐẠI ĐỘN


Cách an sao theo thiên bàn:

I-An chòm Quý nhân : (Dương Quý nhân hoặc Âm Quý nhân)
Chòm sao nầy gồm có 12 sao nằm trên 12 cung ĐB, thứ tự tên các sao gồm: Quý nhân, Đằng xà, Châu tước, Lục hợp, Câu trận, Thanh long, Thiên không, Bạch hổ, Thái thường, Huyền vũ, Thái âm, Thiên hậu.
- Xem trong khoảng ngày từ giờ mão đến giờ thân ; dùng Dương Quý nhân.
- Xem trong khoảng đêm từ giờ dậu đến giờ dần ; dùng Âm Quý nhân.
Khởi cung để an chòm Quý nhân (thuận hành cho Dương quý nhân và nghịch hành cho Âm Quý nhân), sau đó chiếu vào Thiên bàn mỗi cung rót một sao theo khẩu quyết:
*Giáp, Mậu, Canh -> NGƯU- DƯƠNG,
*Ất , Kỷ -> THỬ- HẦU hương
*Bính, Đinh -> TRƯ- KÊ vị
*Nhâm , Quý -> THỐ -XÀ tàng
*lục Tân phùng HỔ -MÃ
*thử thị Quý nhân hương.
Giải thích : chữ IN HOA thứ nhất là an cho Dương Quý nhân, chữ thứ hai kế bên là chỗ an Âm Quý nhân. Xem trên âm lịch, ngày tên gì nếu nhật thần của ngày là Giáp, Mậu , Canh thì an Quý nhân tại Sửu (NGƯU-trâu) thiên bàn (coi trong khoảng ngày), sau đó chiếu rót thuận hành 11 sao còn lại trên thiên bàn. Nếu xem trong khoảng đêm thì an Quý nhân tại Mùi (DƯƠNG- dê) thiên bàn, sau đó chiếu rót nghịch hành 11 sao còn lại.
Các ngày khác còn lại xem khẩu quyết để thực hiện.
* Ghi chú : lục tân là 6 ngày có nhật can là Tân (ex: tân dậu, tân mão….).
II- An sao Du đô và Lổ đô:
Căn cứ vào “can” của ngày xem, áp dụng khẩu quyết an Du đô ở TB, Lổ đô ở cung THIÊN BÀN đối xung như sau:
*“Giáp, kỷ” -> SỬU vi tiên; “Ất, canh” tại niên; “Bính, tân” cư DẦN thượng; “Đinh, nhâm” tại TỴ biên, “Mậu, quý” cư THÂN xá.
III- An Thiên Tài:
Căn cứ vào (tháng) xem quẻ an trên THIÊN BÀN theo khẩu quyết:
* Thiên Tài -> chánh (1) thất (7) tại THÌN chân
* Nhị (2) bát (8) NGỌ trung, tam (3) cửu (9) THÂN
* Tứ (4) thập (10) TUẤT, ngũ (5) Thập nhất (11)
* Lục (6) tầm chạp(12) nguyệt chuyển cư DẦN.
Thí dụ: Tháng giêng (chánh =1) an Thiên tài tại thìn thiên bàn, tháng chạp (12) an thiên tài tại thiên bàn Dần v.v….
IV- An Thiên Lộc: an theo THIÊN BÀN (giống Lộc tồn của tử vi). Khẩu quyết:
* giáp: DẦN , ất: MÃO – lộc chi khoa
* canh: THÂN , tân: DẬU – lộc diệc đa
* nhâm: TRƯ , quý: THỬ – tòng trung tại
* đinh, kỷ: NGỌ trung ; bính, mậu:
V-An Trường sinh: không giống như tử vi dùng cả tràng 12 sao, nhâm độn chỉ dùng 01 sao Trường sinh (còn cách đọc khác là tràng sinh), cách an giống tử vi nhưng theo thiên bàn, khẩu quyết như sau:
* giáp : HỢI tràng sinh – Bính, mậu: DẦN
* đinh kỷ: DẬU trung, nhâm: tại THÂN
* tân: cư vị , canh: an TỴ
* ất nhật: NGỌ trung, quý: MÃO nhân.
VI- An Thiên mã: căn cứ theo chi ngày xem quẻ, an theo thiên bàn (giống như tử vi):
* Ngày dần, ngọ, tuất -> an tại Thân TB
* Ngày thân, tí, thìn -> an tại Dần TB
* Ngày tỵ, dậu, sửu -> an tại Hợi TB
* Ngày hợi, mão, mùi-> an tại Tỵ TB
VII-An Thiên hình : căn cứ theo tháng xem quẻ, tháng giêng an Thiên hình tại Thìn TB, tháng 2 tại Mão TB…. nghịch hành đến tháng chạp tại Tỵ TB.
VIII- An Nhật quỷ: căn cứ vào tháng xem quẻ, tháng giêng an Nhật quỷ tại Dậu TB, tháng 2 tại Thân TB …. nghịch hành đến tháng chạp tại Tuất TB.
IX- An Địa sát: căn cứ vào can ngày (nhật can) xem an tại thiên bàn:
* Giáp, ất tại HỢI
* Mậu , kỷ tại TUẤT
* Canh, tân tại DẦN
* Nhâm, quý tại TỴ
*******************************
Các bạn đã an sao được rồi nhỉ ? Đến đây xem như học xong năm thứ nhất "Đông Á Huyền Môn Đại Pháp" ( không có thêm chữ "sư"- không khéo người ta gọi "pháp sư" thấy ghê lắm ) !... Bạn nên ghi vào giấy sau mỗi lần an sao cho dễ quan sát giống như bản tử vi, nếu bấm độn bằng tay thì chưa thể được đâu vì dễ lẫn, chỉ có Sư thúc tổ, Thái sư phụ hoặc các Lão tiền bối “hết thấy đường” sử dụng mà thôi, chúng ta “còn thấy đường” thì dùng phương pháp thủ công “văn phòng tứ bửu” an vào giấy cho chắc ăn, kỳ sau sang năm học thứ hai tôi hướng dẫn các bạn về “tứ khóa - tam truyền”, kế đến là “cửu loại thần khóa” trước khi đi vào các bài tập từ đơn giản đến phức tạp./.

******************
Ghi chú : (T.B.) = Thiên bàn
                (Đ.B.) = Địa bàn.


TỨ KHÓA – TAM TRUYỀN
Dẫn nhập:

1) Tứ khóa là 4 khóa (K1, K2, K3, K4) dùng can chi của ngày xem so sánh với thiên bàn và địa bàn để tìm ra “ 4 ổ khóa” để ta CHỌN một chìa thích hợp là mở cửa được thần cơ diệu toán.
3) Tam truyền là (dựa vào 4 khóa trên tìm được cửa bí mật để nhìn thấy) sự việc xãy ra từ lúc bắt đầu (sơ truyền ) đến diễn tiến nội dung (trung truyền) và kết thúc sự việc đạt được kết quả như thế nào (mạt truyền).
****Tứ Khóa:
I- Thí dụ 1:
Tìm tứ khóa bấm độn vào ngày mậu thân, giờ tỵ, mão tướng (tháng 9 âm lịch).
KHÓA 1 (K1): Xem đồ hình ta thấy nhật can “mậu” nằm ẩn trong cung tỵ địa bàn , ngước nhìn lên thiên bàn thấy thần “mão” thiên bàn “đè” lên ta viết : Mão/Mậu là K1.
KHÓA 2 (K2): dùng tên của thần thiên bàn vừa viết K1, ta tìm địa bàn trùng tên viết dưới dạng mẫu số, ngước nhìn lên thiên bàn xem “thần” nào đè, ghi tên thần nầy vào dạng tử số, ta viết : Sửu / Mão là K2.
KHÓA 3 (K3): lấy nhật chi của ngày xem viết bên dưới, tìm cung địa bàn trùng tên, ngước nhìn lên thiên bàn xem thần nào đè, viết tên thần bên trên dạng tử số. Ta viết kết quả: Ngọ/ Thân là K3.
KHÓA 4 (K4): tương tự ta lấy địa bàn có cùng tên với thần thiên bàn (vừa tìm ra ở K3 ), viết dưới, coi “ông thần nào đè ” ở trên mình địa bàn thì viết tên ổng vào bên trên ta có : Thìn/Ngọ là K4.
II-Thí dụ 2:
1/ Tìm tứ khóa bấm độn ngày đinh sửu giờ tí tướng thân . Kết quả:
Mão/Đinh (K1), . Hợi/Mão (K2), . Dậu/Tỵ (K3), .Tỵ/Dậu (K4)
2/ Tìm tứ khóa bấm độn ngày ất mùi, giờ ngọ, tướng thìn. Kết quả:
Dần/Ất (K1),. Tuất/Dần (K2),. Tỵ/Mùi (K3),. Mão/Tỵ (K4)
III- Ghi chú:
-Tìm thiên bàn: ta đặt nguyệt tướng lên giờ xem địa bàn, thuận hành ta sẽ có thiên bàn để an sao.
- Nhật thần: K1, K2 còn gọi là “nhật”, K3 và K4 là “thần”.
-Tứ khóa là cơ sở để tìm ra tam truyền trong cửu loại khóa.
*** Tam Truyền:
Trước khi vào tam truyền ta, ta nên biết thêm về sinh khắc trong ngũ hành (bài cũ), nay có thêm ngũ thần cũng có sinh khắc (nhập, xuất) tương tự ngũ hành (các bạn tự xem các bài phú của cụ Huỳnh Kim). Thí dụ:
1/ Phụ mẫu sinh xuất Huynh đệ, Huynh đệ sinh xuất Tử tôn, Tử tôn sinh xuất Thê tài, Thê tài sinh xuất Quan quỷ, Quan quỷ sinh xuất Phụ mẫu……Ngược lại là sinh nhập.
2/ Phụ mẫu khắc xuất Tử tôn, Tử tôn khắc xuất Quan Quỷ, Quan quỷ khắc xuất Huynh đệ, Huynh đệ khắc xuất Thê tài, Thê tài khắc xuất Phụ mẫu……Ngược lại là khắc nhập.

********* CỬU LOẠI THẦN KHÓA*********

LOẠI I : KHÓA KHẮC TẶC
Thí dụ 1: Xét khóa Tân (kim)/ Mão (mộc) ta thấy trên khắc dưới như xếp khắc nhân viên là “thuận” , ta gọi là khắc!
Thí dụ 2: Xét khóa Thìn(thổ)/Dần (mộc) ta thấy dưới khắc trên giống như gian thần khắc thánh chúa là “nghịch”, ta gọi là tặc!
* Xét trong tứ khóa, nếu có 2 khóa 1 khắc và 1 tặc, thì ta bỏ khóa khắc, dùng khóa tặc.
* Trường hợp không có khóa tặc ta dùng khóa khắc.
- Nếu 4 khóa chỉ có 1 khóa khắc ta gọi là nguyên thủ khóa.
- Nếu 4 khóa chỉ có 1 khóa tặc ta gọi là trùng thẩm khóa.
Thí dụ 3: ngày đinh sửu, giờ tý, tướng thân, xét khoảng đêm:
Mão/Đinh; Hợi/Mão; Dậu/Sửu; Tỵ /Dậu ta chọn Tỵ/Dậu.
Chọn tam truyền:
1- Trong khóa vừa chọn, lấy thần bên trên là truyền đầu (sơ truyền)
2-Tìm địa bàn trùng tên với thần thiên bàn (đã làm truyền đầu), ngước lên thiên bàn xem thần nào nào đè làm truyền giữa (trung truyền)
3-Tìm địa bàn trùng tên với thần thiên bàn (đã làm truyền giữa), ngước lên thiên bàn xem thần nào đè làm truyền cuối (mạt truyền).
Trong thí dụ 3 kể trên, ta có : sơ: TỴ, trung: SỬU, mạt: DẬU.;
An ngũ thần vào ta có:
Đầu: Tỵ - huynh đệ - (thái thường)
Giữa: Sửu – tử tôn- (câu trận)
Cuối: Dậu – thê tài ( âm quý nhân).

LOẠI 2 : KHÓA ĐỒNG ÂM DƯƠNG:
Nếu xét 4 khóa, có đủ cả khắc lẫn tặc (hay có nhiều khóa khắc tặc), ta chọn tam truyền như sau: bỏ khắc mà tìm tặc, tìm thần đóng trên khóa tặc cùng loài âm dương với nhật can làm truyền đầu, truyền giữa và truyền cuối như lệ thường.

****************************
Các bạn thân mến! Giải lao chút xíu nhé! Đến đây có lẽ một số bạn than khó…. Thật ra không khó nếu bạn đã biết về kinh Dịch, ngũ hành, âm dương, sinh khắc nếu thêm bài luận của cụ Huỳnh Kim …. thì vào đây dễ ợt thôi…Tuy có 9 loại khóa nhưng khóa khắc tặc là chiếm đa số, các khóa sau ít dần đi nên cũng ít gặp… đến đây thì bạn học xong năm thứ hai rồi đấy… chuẩn bị hai năm tiếp là có thể ngồi trên chổi bay đi dạo phố tìm người phàm, bề trên như COP thì coi chừng có ngày đó!
****************************

LOẠI 3 : KHÓA THIỆP HẠI:
Nếu xét 4 khóa, có đủ cả khắc lẫn tặc hay có nhiều khóa tặc cùng âm hoặc dương với nhật can, ta lấy thần trên của mỗi khóa chuyển xuôi từng cung một đến cung của địa bàn có cùng tên của nó thì dừng. Khóa nào trải nhiều hại hơn thì lấy làm truyền đầu. Truyền giữa, truyền cuối như lệ thường. (Các bạn xem về “hại” tại bài Lý học đông phương).
- Nếu số hại bằng nhau thì chọn thần thuộc tứ mạnh (dần, thân, tỵ, hợi) làm truyền đầu.
-Không có khóa tứ mạnh thì chọn thần thuộc tứ trọng (tí, ngọ, mão, dậu) làm truyền đầu. -Nếu số hại bằng nhau lại cùng thuộc tứ mạnh hoặc tứ trọng thì:
*Ngày dương (can) chọn thần thuộc khóa can
*Ngày âm (can) chọn thần thuộc khóa chi

LOẠI 4 : KHÓA GIAO KHẮC:
Nếu xét 4 khóa, không có khắc hay tặc thì tìm các thần trên K1, K2, K3, K4 thấy thần nào khắc nhật can thì làm truyền đầu. Truyền giữa, truyền cuối như lệ thường.
-Nếu có 2, 3 thần cùng khắc nhật can hoặc 2, 3 thần bị nhật can khắc thì chọn thần nào cùng âm dương với nhật can làm truyền đầu.
-Nếu thấy có thần khắc nhật can (1) và thần bị nhật can khắc (2) thì bỏ loài dưới (2) mà chọn loài trên (1).

LOẠI 5 : KHÓA MÃO TINH:
Nếu xét 4 khóa, không có khắc, tặc, giao khắc thì tìm 3 truyền như sau:
*Ngày can dương, chọn thần đóng trên dậu địa bàn làm truyền đầu, thần đóng trên chi làm truyền giữa, thần đóng trên can truyền cuối.
*Ngày can âm, chọn thần đóng dưới dậu địa bàn làm truyền đầu, thần đóng trên can làm truyền giữa, thần đóng trên chi truyền cuối.
LOẠI 6 : KHÓA BIỆT TRÁCH:
Nếu xét 4 khóa, không có khắc, tặc, giao khắc, nếu có đủ 4 khóa sao Mão, trong đó có 2 khóa giống nhau, trên sự việc chỉ có 3 khoa ta phải:
*Ngày dương, chọn thần thiên bàn đóng trên cung can hiệp (+) của can nhật làm truyền đầu.
- can hiệp: giáp+kỷ, ất +canh, bính +tân, đinh+nhâm, mậu+quý
*Ngày âm, trong tam hiệp cuộc cùa nhật chi chọn thần đứng liền sau nhật chi làm truyền đầu.
-Tam hiệp: thân+tí+thìn, dần+ngọ+tuất, mão+mùi+hợi, tỵ+dậu+sửu,
*Chọn thần đóng trên can làm truyền giữa và truyền cuối (2 truyền trùng nhau- đồng cung).
LOẠI 7 : KHÓA BÁT CHUYÊN:
Can và chi cùng ẩn một cung, dùng khóa khắc tặc để xét. Nếu không có khóa khắc hay tặc thì :
*Ngày dương: kể từ thần đóng trên thiên bàn trên khóa dương của can tính thuận hành xuôi đi 3 cung, dừng lại, cung nầy dùng làm truyền đầu.
*Ngày âm : giống trên nhưng nghịch hành 3 cung, dừng lại làm truyền đầu.
*Chọn thần đóng trên nhật can làm truyền giữa và cuối (đồng cung).
****************************
Các bạn thân mến! Đến đây là là bạn học xong năm thứ ba của bổn trường rồi đấy! Nực cười cho ông Lục nhâm cũng khéo nhiều chuyện lắm nhỉ ! Không biết có linh nghiệm cở nào mà thiên hạ vẫn còn một số người tin ào ào ....
....hihihi…

(Còn tiếp)
*******************************************************

Lục nhâm đại độn (bài 6)




-LỤC NHÂM ĐẠI ĐỘN


Cách an sao theo địa bàn:
Hôm nay chúng ta tiếp tục khảo sát về Lục nhâm đại độn, xem như đã học xong từng bậc : tiểu học, trung học, nay vào đại học cấp IV ...hihihi... bây giờ là năm thứ nhất đây nhé! Đây là Đại học tên gì nhỉ ? ... nói nhỏ nhé : Viện Đại học Tổng hợp "Ha-Ri-Pót-Tơ" phân khoa "Đông Á Huyền Môn Đại Pháp" !!! hihihi .... chỉ chiêu sinh người phàm thôi, bề trên như COP thì nhà trường không nhận đơn nhập học đâu a !!!
I- An chòm Thiên Cương : chòm sao nầy gồm có 12 sao nằm cố định tại vòng thập nhị thần địa bàn (ĐB). Tại cung thìn, ta an sao Thiên Cương, từ đây thuận hành mỗi thần cung rót một sao vào: tại cung tỵ ĐB rót sao Thái Ất, tiếp tục chiếu tiếp vào ..… Thắng Quang, Tiểu Cát, Truyền Tông, Tổng Khôi, Hà Khôi, Đăng Minh, Thuần Hậu, Đại Cát, Công Tào, Thái Xung.
II- An sao Nguyệt Tặc: tính theo mùa (trên địa bàn), phòng mất mát, lừa đảo, xuất hành phòng trộm cướp mai phục.
Mùa xuân : an Nguyệt Tặc tại cung mão địa bàn,
Mùa hạ: -> tại ngọ địa bàn,
Mùa thu: -> tại dậu địa bàn,
Mùa đông: -> tại tí địa bàn.
III- An Triệt lộ không vong: căn cứ theo thiên can của ngày xem an theo địa bàn (ĐB):
* Giáp + Kỷ an TRIỆT tại thân + dậu địa bàn,
* Ất Canh -> tại ngọ + mùi ĐB,
* Bính + Tân -> tại thìn + tỵ ĐB,
* Đinh + Nhâm -> tại dần + mão ĐB,
* Mậu + Quý -> tại tí + sửu ĐB.
IV-An Tuần trung không vong : căn cứ theo ngày xem quẻ trên địa bàn: * từ ngày:
- Giáp tí -> Quý dậu an TUẦN ở tuất + hợi ĐB,
- Giáp tuất ->Quý mùi -> ở thân + dậu ĐB,
- Giáp thân -> Quý tỵ -> ở ngọ + mùi ĐB,
- Giáp ngọ -> Quý mão -> ở thìn + tỵ ĐB,
- Giáp thìn -> Quý sửu -> ở dần + mão ĐB,
- Giáp dần -> Quý hợi -> ở tí + sửu ĐB.
*Nhận xét :
Tuần và Triệt an trên địa bàn giống như trong tử vi, Tuần và Triệt ngăn trở tốt và xấu biến xấu thành tốt và ngược lại, Tuần ảnh hưởng kéo dài suốt thời gian xem quẻ, Triệt ảnh hưởng lúc đầu và giảm dần lúc cuối, Tuần Triệt cùng một chỗ thì triệt tiêu lẫn nhau.
V- An chòm Thái Tuế: chỉ an chòm nầy khi xem thọ yểu, tang thương tai nạn lớn. Căn cứ vào chi ngày xem an Thái Tuế trên “thần”chi địa bàn cùng tên rồi thuận hành mỗi cung rót vào một sao. Chòm Thái Tuế gồm 12 sao:
* Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
VI- An niên mệnh: là bổn mạng (bản mệnh) trong một năm, xem người tuổi (con) gì thì an “niên mệnh” ở cung (con) ấy của địa bàn.
VII- An niên hành: những sao ở trong cung có “niên hành” đóng, chỉ về tính chất tổng quát sự việc trong trọn một năm.
- Xem cho nam: khởi một tuổi ở cung dần ĐB, thuận hành mỗi tuổi một cung, đến tuổi xem an “niên hành” vào.
- Xem cho nữ: khởi một tuổi ở cung thân ĐB, nghịch hành mỗi tuổi một cung, đến tuổi xem an “niên hành” vào.
VIII- An vòng Kiến: “Kiến” là chi của ngày, nằm ở cung trùng tên thần chi của ĐB. An “Kiến” vào rồi nghịch hành mỗi cung một sao theo thứ tự :
* Kiến, Vượng, Thai, Một, Tù, Tử, Hưu, Phế, Cô, Hùng, Phúc, Lợi./.

(Còn tiếp)
*******************************************************

Thứ Hai, 9 tháng 9, 2013

Lục nhâm đại độn (bài 5)




-LỤC NHÂM ĐẠI ĐỘN

Cách an sao theo địa bàn:
Hôm nay chúng ta tiếp tục khảo sát về Lục nhâm đại độn, xem như đã học xong từng bậc : tiểu học, trung học, nay vào đại học cấp IV ...hihihi... bây giờ là năm thứ nhất đây nhé! Đây là Đại học tên gì nhỉ ? ... nói nhỏ nhé : Viện Đại học Tổng hợp "Ha-Ri-Pót-Tơ" phân khoa "Đông Á Huyền Môn Đại Pháp" !!! hihihi .... chỉ chiêu sinh người phàm thôi, bề trên như COP thì nhà trường không nhận đơn nhập học đâu a !!!
I- An chòm Thiên Cương : chòm sao nầy gồm có 12 sao nằm cố định tại vòng thập nhị thần địa bàn (ĐB). Tại cung thìn, ta an sao Thiên Cương, từ đây thuận hành mỗi thần cung rót một sao vào: tại cung tỵ ĐB rót sao Thái Ất, tiếp tục chiếu tiếp vào ..… Thắng Quang, Tiểu Cát, Truyền Tông, Tổng Khôi, Hà Khôi, Đăng Minh, Thuần Hậu, Đại Cát, Công Tào, Thái Xung.
II- An sao Nguyệt Tặc: tính theo mùa (trên địa bàn), phòng mất mát, lừa đảo, xuất hành phòng trộm cướp mai phục.
Mùa xuân : an Nguyệt Tặc tại cung mão địa bàn,
Mùa hạ: -> tại ngọ địa bàn,
Mùa thu: -> tại dậu địa bàn,
Mùa đông: -> tại tí địa bàn.
III- An Triệt lộ không vong: căn cứ theo thiên can của ngày xem an theo địa bàn (ĐB):
* Giáp + Kỷ an TRIỆT tại thân + dậu địa bàn,
* Ất Canh -> tại ngọ + mùi ĐB,
* Bính + Tân -> tại thìn + tỵ ĐB,
* Đinh + Nhâm -> tại dần + mão ĐB,
* Mậu + Quý -> tại tí + sửu ĐB.
IV-An Tuần trung không vong : căn cứ theo ngày xem quẻ trên địa bàn: * từ ngày:
- Giáp tí -> Quý dậu an TUẦN ở tuất + hợi ĐB,
- Giáp tuất ->Quý mùi -> ở thân + dậu ĐB,
- Giáp thân -> Quý tỵ -> ở ngọ + mùi ĐB,
- Giáp ngọ -> Quý mão -> ở thìn + tỵ ĐB,
- Giáp thìn -> Quý sửu -> ở dần + mão ĐB,
- Giáp dần -> Quý hợi -> ở tí + sửu ĐB.
*Nhận xét :
Tuần và Triệt an trên địa bàn giống như trong tử vi, Tuần và Triệt ngăn trở tốt và xấu biến xấu thành tốt và ngược lại, Tuần ảnh hưởng kéo dài suốt thời gian xem quẻ, Triệt ảnh hưởng lúc đầu và giảm dần lúc cuối, Tuần Triệt cùng một chỗ thì triệt tiêu lẫn nhau.
V- An chòm Thái Tuế: chỉ an chòm nầy khi xem thọ yểu, tang thương tai nạn lớn. Căn cứ vào chi ngày xem an Thái Tuế trên “thần”chi địa bàn cùng tên rồi thuận hành mỗi cung rót vào một sao. Chòm Thái Tuế gồm 12 sao:
* Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
VI- An niên mệnh: là bổn mạng (bản mệnh) trong một năm, xem người tuổi (con) gì thì an “niên mệnh” ở cung (con) ấy của địa bàn.
VII- An niên hành: những sao ở trong cung có “niên hành” đóng, chỉ về tính chất tổng quát sự việc trong trọn một năm.
- Xem cho nam: khởi một tuổi ở cung dần ĐB, thuận hành mỗi tuổi một cung, đến tuổi xem an “niên hành” vào.
- Xem cho nữ: khởi một tuổi ở cung thân ĐB, nghịch hành mỗi tuổi một cung, đến tuổi xem an “niên hành” vào.
VIII- An vòng Kiến: “Kiến” là chi của ngày, nằm ở cung trùng tên thần chi của ĐB. An “Kiến” vào rồi nghịch hành mỗi cung một sao theo thứ tự :
* Kiến, Vượng, Thai, Một, Tù, Tử, Hưu, Phế, Cô, Hùng, Phúc, Lợi./.

(Còn tiếp)
*******************************************************