-->

Thứ Tư, 11 tháng 9, 2013

Lục nhâm đại độn (bài 8)




-LỤC NHÂM ĐẠI ĐỘN


PHANTRAN trả lời chung đến các bạn:



(1)- Sau loạt bài tử vi, bấm độn mà Phantran đã post lên các entries, có rất nhiều bạn hỏi lại về địa bàn, thiên bàn, cung khởi Trung độn. Phan Trần xin trả lời chung : 
* Vì chưa thể an địa bàn vào bàn tay trái (do dễ lẫn), các bạn hãy kẻ lên giấy 4 cột , 4 dòng, cách an các cung địa bàn như sau:

- Ô dưới cùng cột thứ ba tính từ bên trái sang là cung Tí địa bàn (tương đương với khớp động cuối ngón áp út đeo nhẫn của bàn tay trái để ngữa).
- Ô cuối cùng cột thứ hai (tương đương khớp động cuối ngón giữa) là cung Sửu địa bàn.
- Ô cuối cùng cột thứ nhất - tính từ bên trái- tương đương khớp động cuối ngón trỏ - là cung dần địa bàn.
- Cứ thế ta đặt tên các chi : Mão, Thìn, Tỵ….vào các cung địa bàn đi theo vòng quanh các ô bên ngoài (theo chiều kim đồng hồ - còn gọi là thuận hành) đến ô cuối cùng của cột 4 (tính từ bên trái sang – tương đương khớp động của ngón út bàn tay trái ) là cung Hợi địa bàn.
* Như vậy khi đã quen thuộc, một “ông thầy, bà cô” nào đó… (hihihi…?) nhìn vào các đầu ngón tay của bàn tay trái của mình sẽ thấy đầu ngón trỏ là cung Tỵ, đầu ngón giữa là cung Ngọ, đầu ngón áp út là cung Mùi địa bàn, đầu ngón út là cung Thân địa bàn.... Hihihi…. Nhìn vào bàn tay có ngón dài thon như cán bút thì đẹp quá, riêng ngón út sao mà lùn tịt…. coi chừng làm rớt mất một cung !…. Hihihi…. Chờ sang năm có dịp nào đó, Phantran soạn lại quyển “Ma Y Thần Tướng” (chương “văn” bàn tay và “văn” bàn chân nữa trời ạ!) của Ma Y và “Les mystères de la main (Chiromancie) ”của nhiều soạn giả, để chỉ cho các bạn coi các gò đống và đường chỉ có chữ AIA… hihihi….
(2)- Phần thiên bàn, ngũ hành, can chi, âm dương …thì các bạn tự tính lấy.
(3)- Phantran vẽ trên web không được khéo, nhìn bức ảnh rất tệ, nên xin lỗi các bạn mình phải dùng văn viết, xin các bạn “tưởng tượng ” dùm cho, hơn nữa đây là thế giới “ảo” mà !
(4)- Phantran thành thật xin lỗi tất cả các bạn đã điện thoại, message…. Và cả đến nhà của Phantran hỏi xem các đề tài… xin thưa là Phantran không có làm thầy xem tuổi xem tướng gì cả…. chẳng qua là nay Phantran “già” rồi làm thơ giống sớ táo, làm văn giống rao bán hàng rong, làm phú thì giống bài kệ tụng... giờ đây thì làm thi văn hết nổi rồi … nay để góp vui “chương trình” chỉ giới thiệu sơ lược các đề tài này và giả bộ làm “thầy bói” chủ yếu chọc cười mà thôi, thực sự Phantran nào dám cả gan phô bày to tát vì còn có một số cao nhân kỳ sĩ, hậu duệ của các bậc ẩn Nho tiền bối tiên hiền đang rình rập, rủi ro bị họ điều tra vặn hỏi thì Phan Trần …. ú ớ …. là quê xệ với các bạn…. Hihihi….

(5) – Nhân dịp năm mới 2008, Phantran xin chúc tất cả các bạn blog được an khang, thịnh vượng, xin chúc các bé ăn nhiều chóng lớn và quan trọng nhất là “ Năm sau phải cao hơn năm trước”…. hihihi….
*******************************************

TÓM LƯỢC Ý NGHĨA CÁC SAO TRONG LỤC NHÂM


I- Chòm Thiên cương (cùng hành và an theo địa bàn):
1) Thiên cương: các việc chết chóc, ruộng nương, đình miếu.
2) Thái ất: bạn, gái, đạo sĩ, tạng phủ cơ thể.
3) Thắng quang: giấy tờ, đơn, việc quan chức.
4) Tiểu cát: âm nhạc, ăn nhậu, hôn nhân, tế tự.
5) Truyền tông: tật bệnh, hư hao.
6) Tổng khôi: tiền bạc, tôi tớ, thư tín.
7) Hà khôi: lừa gạt, tôi tớ bỏ trốn, ấn chỉ việc quan chức.
8) Đăng minh: riêng tư, dơ bẩn.
9) Thuần hậu: đàn bà con gái, ám muội.
10) Đại cát: điền trạch, vườn cây, đấu tranh, tiền bạc, yến tiệc.
11) Công tào: đồ gổ, công văn, hôn nhân, của cải, quan chức.
12) Thái xung: thuyền xe, trạm nghỉ, vườn cây.
II-Nguyệt tặc: phòng mất của, bị mai phục.
III-Triệt: giống tử vi, biến xấu thành tốt và ngược lại.
IV-Tuần: giống tử vi, biến tốt thành xấu và ngược lại.
V- Chòm Thái tuế:
1) Thái tuế: giống tử vi, xem đau bệnh, tai nạn, thị phi….
2) Thiếu dương: thông minh, lạnh lùng, ôn hoà, từ thiện.
3) Tang môn:tang tóc, tang thương.
4) Thiếu âm: giống Thiếu dương
5) Quan phù: thị phi, lý sự.
6) Tử phù: hung tinh, buồn bực, giảo quyệt.
7) Tuế phá: phá hoại, ương ngạnh.
8) Long đức: đức độ
9) Bạch hổ: máu huyết, hung dữ, mạnh bạo, rình rập.
10) Long đức: từ thiện, hiền lương.
11) Điếu khách: Khoe khoang, phóng đảng.
12) Trực phù: cản trở, ảm đạm, giống tử phù.
VI-Niên mệnh: bổn mạng (giống mệnh viên ở tử vi).
VII-Niên hành: sự việc tuần tự xãy ra trong năm.
VIII- Chòm Kiến: (chi)
1) Kiến : gặp gở
2) Vượng: gia tăng sức mạnh, đầy, thịnh vượng.
3) Thai: thai nhi, việc còn chờ kết quả, cưu mang.
4) Một: mai một, tàn lụi, mất mát.
5) Tù: kiềm chế, bị áp bức, lao lung.
6) Tử: chết chóc, tai nạn lớn không thoát.
7) Hưu: đồ bỏ (còn xài tạm), hao tốn, sửa chửa lớn.
8) Phế: đồ bỏ (vụt luôn), thanh lý huỷ, tật lớn.
9) Cô: cô lập, ít, đặc, cô đơn.
10) Hùng: mạnh bạo, hùng dũng,bốc đồng.
11) Phúc: may mắn, hạnh phúc, trời ban phúc.
12) Lợi: tiền vào, thi đậu, thắng cuộc, thắng thế.
IX-Chòm Quý nhân: (Đắc địa : tốt, hãm địa: xấu)
1) Quý nhân: (thổ) giúp đỡ, thuận thảo, may mắn.
2) Đằng xà: (hoả) hung dữ, quái dị, kinh khủng.
3) Châu tước: (hoả) tin tức, kiện cáo, tiền của, văn chương, ấn tín.
4) Lục hợp: (mộc) hạp ý, hôn nhân, tin tức, giao dịch.
5) Câu trận: (thổ)chửi rủa, hài lòng, đấu trí, thảo luận.
6) Thanh long: (mộc) hỉ tín, tiền của, sinh đẻ.
7) Thiên không: (thổ) tác hại, giả dối, tai hoạ.
8) Bạch hổ: (kim) – [gặp ở vòng Thái tuế].
9) Thái thường: (thổ) tiệc tùng, , ăn uống, áo mão, văn chương.
10) Huyền vũ: (thuỷ) cướp bóc, đạo tặc, bỏ trốn, mất, đen tối.
11) Thái âm: (kim) vô tư, ngay thẳng, sáng sủa.
12) Thiên hậu: (thuỷ) cao quý, trung chính.
X- Du đô và lổ đô: “ta” và “địch”, “chủ thể” và “khách thể”.
XI- Thiên tài: tiền bạc của cải cụ thể, ta làm nên.
XII-Thiên lộc: may mắn, trời cho sẵn.
XIII-Trường sinh: thọ, sống lâu.
XIV- Thiên mã: rày đây mai đó.
XV- Thiên hình: đáo tụng đình, bệnh lâu, hình phạt, hoạ, xuất hành quan trọng.
XVI-Nhật quỷ: ma hành quỷ ám, mê muội, điên loạn, bệnh hoạn…

XVII-Địa sát: gia trạch xấu, nuôi trồng thất bại, cháy nhà, bán nhà…

**************
Sau khi đã an đầy đủ các sao vào các cung, chú ý các cung đã tìm được 3 truyền, gán ý nghĩa các sao vào 3 truyền nầy để tìm ra giải đáp: sơ truyền là đầu câu chuyện (nhập đề), trung truyền là hành xử vấn đề (thân bài), mạt truyền là hiệu quả của công việc (kết luận).
Bạn đã học hết năm thứ tư rồi đấy, giờ chỉ còn viết luận văn, thực tập và ra trường… Thí dụ như bài luận văn của cụ Ân Quang và Thông Huyền ra đề tài như sau : “ Tìm đáp án cho một người cầu tài vào sáng ngày mậu thân- giờ tỵ- tháng 10 (mão tướng) – Không nói đến năm gì cả - Hãy cho biết người nầy có đạt được sở nguyện hay không? ” . /.


*******************************************************

LỤC NHÂM ĐẠI ĐỘN 

Bài giải mẫu:
*Tứ khoá :
Mão.â………... Sửu. ………..... Ngọ. â …..…. Thìn. â
Mậu……………. Mão. á.. …….. Thân. …….…. Ngọ.
(khắc) K1……….(tặc) K2……….(khắc)K3… …(khắc)K4
* Thiên bàn đã an sao:
Mão - CAN.

Tước

Một
(Mậu)

Thìn

Hạp
Thai

Tỵ

Trận
Vượng
Lộc
Ngọ -CHI.
Long
Kiến
(Thân)

Dần


Lổ
Trường sinh
Ngày Mậu thân
Giờ Tỵ
Mão tướng (tháng 10)

Mùi

Th.Khg
Lợi
Sửu (Tuần)
Quý nhân
Tử
: huynh đệ
Sơ: Sửu – Huynh
Trung: Hợi – Tài
Mạt : Dậu - Tử

Thân

Hổ
Phúc
Du
(Tuần)
Hậu
Hưu
Hợi:(Triệt).
Âm
Phế
Trung: thê tài
Tuất (Triệt)

Dậu

Thường
Hùng
Mạt: tử tôn
Đem thiên can ngày xem là Mậu (ngã), so với tam truyền tìm lục thần:
- Sơ truyền: Mậu thổ, Sửu thổ : tỷ hoà vi huynh.
- Trung truyền: Mậu thổ, Hợi thuỷ : ngã khắc vi tài.
- Mạt truyền: Mậu thổ, Dậu kim : ngã khắc vi tử.
* An sao vào chòm : Quý nhân , an chi, Du đô, Lổ đô, Thiên tài, Trường sinh, Thiên mã, Tuần, Triệt.
* Vòng Thái tuế không dùng, Niên hành, Niên mệnh không dùng, Thiên hình, Địa sát, Nhật quỷ, Nguyệt tặc cũng thế. Tuy nhiên đang lúc bình thường mà gặp quẻ xấu cũng nên an vào để liệu phòng.
* Xem trong một tháng thì tên tháng là gì ( nguyệt kiến), nhìn vào cung địa bàn làm trọng. Như tháng 10 là Hợi (nguyệt kiến), lưu nguyệt ở cung Hợi địa bàn thì nhìn vào cung nầy thấy có sao Thái thường là điều mừng, dù có rắc rối gì rồi cũng qua đi, gặp việc tốt thì bốc lên mạnh vì lưu nguyệt có sao Hùng.
- Được Thanh long là hỉ sự, lợi về tử tức sinh con cái v.v… gặp Quý nhân là có bạn bè giúp sức, bề trên nâng đỡ, gặp Lục hạp thì mọi việc trôi chảy, đạt kết quả dễ dàng. Các cung can, chi , Du, Lổ, tam truyền (3 cung) cũng thế. Vậy ta xem quẻ này ý nghĩa nằm trong 7 cung (vì mạt và lưu nguyệt đồng cung). Trong quẻ, can (mậu) có “Châu tước” , “Một”. Châu tước là chim sẻ đỏ, chủ văn thư, tin tức, địa vị, khẩu thiệt …(tuỳ theo trường hợp tốt, xấu), Sao “Một” là chôn, chìm, mất….(mai một). Xét an chi có Thanh long chủ về tiền tài, hỷ sự. Phối hợp như thế thấy “Châu tước” không thành khẩu thiệt được, coi người ngoài có Thanh long vui vẻ, ứng vào người ngoài đem tin vui đến cho mình. Riêng những tin tức mà chính mình mong đợi chưa thấy tăm hơi gì vì Châu tước ngộ Một.
+Can, Du là mình (ngã). Chi và Lổ là người ngoài (nếu xem ban ngày).
+Chi, Lổ là mình (ngã). Can, Du là người ngoài (nếu xem ban đêm).
- Xét Du, mình là Du. Lổ thì phần nhiều xét đến các sao an chi của ngày (theo vòng kiến). Các sao vòng Quý nhân có ảnh hưởng đại cương tổng quát đến Du và Lổ. Vì Du và Lổ an theo thiên bàn , vòng Quý nhân cũng tính theo thiên bàn nên xem quẻ ban ngày (Mậu) thì tính quẻ nào Du cũng gặp Lổ, Lổ cũng gặp Đằng xà….
* Truyền đầu (sơ): thượng tuần tháng 10 ( Quý nhân, Tử, Tuần) : người anh em (ruột, bạn bè…) suýt gặp tai nạn nhưng thoát nguy nan, đem tiền về bình an (trong 10 ngày).
* Truyền giữa (trung): mười ngay giữa tháng 10, người “bạn quý” nầy bận công việc vợ con, tiền của chẳng tiện đem đến nên phải nhắn tin chờ ít hôm, trong khi mình nghĩ quấy (Đằng xà, quái dị…)

* Truyền cuối (mạt): hạ tuần tháng 10 ( mười ngày cuối tháng) ông ta sai đệ tử (con, cháu, học trò….) đem tiền đến cho mình (Thái thường) và số tiền không phải nhỏ (Hùng)….
*

     
    

3 nhận xét: