-LỤC NHÂM ĐẠI ĐỘN
Cách an sao theo địa
bàn:
Hôm nay
chúng ta tiếp tục khảo sát về Lục nhâm đại độn, xem như đã học xong từng bậc :
tiểu học, trung học, nay vào đại học cấp IV ...hihihi... bây giờ là năm thứ nhất
đây nhé! Đây là Đại học tên gì nhỉ ? ... nói nhỏ nhé : Viện Đại học Tổng hợp
"Ha-Ri-Pót-Tơ" phân khoa "Đông Á Huyền Môn Đại Pháp" !!! hihihi .... chỉ chiêu
sinh người phàm thôi, bề trên như COP thì nhà trường không nhận đơn nhập học đâu
a !!!
I- An chòm Thiên Cương : chòm sao nầy gồm có 12 sao nằm cố định tại vòng thập nhị
thần địa bàn (ĐB). Tại cung thìn, ta an sao Thiên Cương, từ đây thuận hành mỗi
thần cung rót một sao vào: tại cung tỵ ĐB rót sao Thái Ất, tiếp tục chiếu tiếp
vào ..… Thắng Quang, Tiểu Cát, Truyền Tông, Tổng Khôi, Hà Khôi, Đăng Minh, Thuần
Hậu, Đại Cát, Công Tào, Thái Xung.
II- An sao Nguyệt Tặc: tính theo mùa (trên địa bàn), phòng mất mát, lừa đảo, xuất
hành phòng trộm cướp mai phục.
Mùa xuân
: an Nguyệt Tặc tại cung mão địa bàn,
Mùa hạ:
-> tại ngọ địa bàn,
Mùa thu:
-> tại dậu địa bàn,
Mùa đông:
-> tại tí địa bàn.
III- An Triệt lộ không vong: căn cứ theo thiên can của ngày xem an theo địa bàn
(ĐB):
* Giáp +
Kỷ an TRIỆT tại thân + dậu địa bàn,
* Ất Canh
-> tại ngọ + mùi ĐB,
* Bính +
Tân -> tại thìn + tỵ ĐB,
* Đinh +
Nhâm -> tại dần + mão ĐB,
* Mậu +
Quý -> tại tí + sửu ĐB.
IV-An Tuần trung không vong : căn cứ theo ngày xem quẻ trên địa bàn: * từ
ngày:
- Giáp
tí -> Quý dậu an TUẦN ở tuất + hợi ĐB,
- Giáp
tuất ->Quý mùi -> ở thân + dậu ĐB,
- Giáp
thân -> Quý tỵ -> ở ngọ + mùi ĐB,
- Giáp
ngọ -> Quý mão -> ở thìn + tỵ ĐB,
- Giáp
thìn -> Quý sửu -> ở dần + mão ĐB,
- Giáp
dần -> Quý hợi -> ở tí + sửu ĐB.
*Nhận
xét :
Tuần và
Triệt an trên địa bàn giống như trong tử vi, Tuần và Triệt
ngăn trở tốt và xấu biến xấu thành tốt và ngược lại, Tuần ảnh hưởng kéo
dài suốt thời gian xem quẻ, Triệt ảnh hưởng lúc đầu và giảm dần lúc cuối, Tuần
Triệt cùng một chỗ thì triệt tiêu lẫn nhau.
V- An chòm Thái Tuế: chỉ an chòm nầy khi xem thọ yểu, tang thương tai nạn lớn.
Căn cứ vào chi ngày xem an Thái Tuế trên “thần”chi địa bàn cùng tên rồi thuận
hành mỗi cung rót vào một sao. Chòm Thái Tuế gồm 12
sao:
* Thái
Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch
Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
VI- An niên mệnh:
là bổn mạng (bản mệnh) trong một năm, xem người tuổi (con) gì thì
an “niên mệnh” ở cung (con) ấy của địa bàn.
VII- An niên hành:
những sao ở trong cung có “niên hành” đóng, chỉ về tính chất tổng
quát sự việc trong trọn một năm.
- Xem cho
nam: khởi một tuổi ở cung dần ĐB, thuận hành mỗi tuổi một cung, đến tuổi xem an
“niên hành” vào.
- Xem cho
nữ: khởi một tuổi ở cung thân ĐB, nghịch hành mỗi tuổi một cung, đến tuổi xem an
“niên hành” vào.
VIII- An vòng Kiến: “Kiến” là chi của ngày, nằm ở cung trùng tên thần chi của
ĐB. An “Kiến” vào rồi nghịch hành mỗi cung một sao theo thứ tự
:
* Kiến, Vượng, Thai, Một, Tù, Tử, Hưu, Phế,
Cô, Hùng, Phúc, Lợi./.
(Còn tiếp)
|
Thứ Hai, 9 tháng 9, 2013
Lục nhâm đại độn (bài 5)
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét